Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, theo quy định của Bộ luật lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định cụ thể tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019, Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

NLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có cần báo trước cho NSDLĐ không?

Về nguyên tắc, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động trong một thời hạn nhất định. Cụ thể:

– Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày.

– Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: ít nhất 30 ngày.

– Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc.

– Đối với các ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:

+ Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

+ Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

+ Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

+ Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù như trên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao  thì thời hạn báo trước như sau:

+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định có những trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, bao gồm:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động. Cụ thể, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động 2019 (hướng dẫn bởi Nghị định 135/2020/NĐ-CP), trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động 2019 về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Cụ thể, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

NLĐ có thể huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Theo Điều 38 Bộ luật lao động 2019, mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý. Như vậy, NLĐ muốn huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt lao động của mình cần đáp ứng hai điều kiện:

+ Thông báo bằng văn bản về việc huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cho NSDLĐ trong thời hạn báo trước theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2015.

+ Phải có sự đồng ý của NSDLĐ.

NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định của pháp luật được quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019.

Căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, NLĐ phải có các nghĩa vụ sau:

– Không được trợ cấp thôi việc.

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019, bao gồm: các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Quý bạn đọc lưu ý, những nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm tình huống xảy ra. Để nắm bắt rõ hơn về phương án giải quyết, Kính đề nghị Quý bạn đọc liên hệ trực tiếp đội ngũ Luật sư/ Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Hợp danh H3T.

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH H3T
Trọng chữ tâm – Giữ chữ tín – Trao trí tuệ

10:05/-strong/-heart:>:o:-((:-h11:21 20/02/2023