Quy định về trợ cấp mất việc làm

Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động mất việc làm khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều kiện người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm

Căn cứ Khoản 1 Điều 47 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

– Bị mất việc làm do:

+ Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động; Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

+  Lý do kinh tế của doanh nghiệp: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

+ Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

+ Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Cách tính trợ cấp mất việc làm

Căn cứ Điều 47 Bộ luật lao động 2019 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, mức trợ cấp mất việc làm người sử dụng lao động phải trả cho người lao động được tính như sau:

– Trường hợp người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên: cứ mỗi năm 01 tháng tiền lương, ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

– Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng: ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Công thức:

Tiền trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Cách xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc

+ Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho NSDLĐ bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản; điều trị khi bị tai nạn lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo, thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động, thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Cách xác định tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm

– Trường hợp thông thường:

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

– Trường hợp NLĐ làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:

+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

+ Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương: tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Nghỉ việc bao lâu thì được nhận trợ cấp mất việc làm?

Liên quan đến việc nhận trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng, Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ:

” 1.Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm”.

Có thể thấy, với trường hợp thông thường, người lao động chỉ mất tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ nhận được trợ cấp mất việc làm. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp mất việc làm.

Không trả trợ cấp mất việc làm, công ty có bị phạt?

Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm nhưng công ty cố tình không trả thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi không trả hoặc không trả đủ trợ cấp mất việc làm cho người lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, mức phạt căn cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm:

– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Đồng thời, người sử dụng còn buộc phải trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động và tính thêm khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm bị xử phạt.

Quý bạn đọc lưu ý, những nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm tình huống xảy ra. Để nắm bắt rõ hơn về phương án giải quyết, Kính đề nghị Quý bạn đọc liên hệ trực tiếp đội ngũ Luật sư/ Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Hợp danh H3T.

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH H3T
Trọng chữ tâm – Giữ chữ tín – Trao trí tuệ

10:05/-strong/-heart:>:o:-((:-h11:21 20/02/2023