Các yêu cầu về tha tù trước thời hạn có điều kiện theo pháp luật hiện hành

1. Khái niệm tha tù trước thời hạn có điều kiện

Hiện nay, việc tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được quy định tại Nghị quyết 01/2018/NQ-HDTP hướng dẫn Điều 66 và Điều 106 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện. Điều 1 Nghị quyết này đã định nghĩa về khái niệm tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:

“Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.

Đây là một chế định mang tính nhân đạo của nhà nước đối với người phạm tội. Chế định này giúp người đang chấp hành án phạt tù được sớm về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng. Đây là một hình thức khuyến khích người phạm tội có ý thức chấp hành pháp luật, sớm nhận ra lỗi sai, cải tạo tốt để nhận được sự khoan hồng từ Nhà nước.

2. Điều kiện tha tù trước thời hạn

Pháp luật Việt Nam phần chia làm 2 nhóm tội phạm để áp dụng các điều kiện: Nhóm tội phạm ít nghiêm trọng và nhóm tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

2.1 Nhóm tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng

Những người thuộc nhóm tội phạm này, đang chấp hành án phạt tù và không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thực hiện quyết định tha tù trước thời hạn nếu họ có đầy đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, đã được giảm thời hạn chấp nhận hình phạt tù

Thứ hai, đây là trường hợp phạm tội lần đầu.

Một cá nhân được coi là phạm tội lần đầu khi họ rơi vào trong các trường hợp sau đây:

+ Trước đó chưa phạm tội lần nào

+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự

+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng

+ Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp đã được xóa án tích

Thứ ba, trong quá trình cải tạo, chấp hành án phạt tù, cá nhân đó đã có ý thức cải tạo tốt, thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo. Đặc biệt, cá nhân phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể:

+ Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+  Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú.

Thứ năm, đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

Hoàn thành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là việc thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Thứ sáu, đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Việc tha tù trước thời hạn có ý nghĩa rất quan trọng đối với người phạm tội, tuy nhiên nó cũng có một số các mặt hại. Ví dụ như việc tha tù trước thời hạn đối với một số trường hợp chưa có đủ điều kiện sẽ dẫn tới việc tái phạm hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm.

2.2. Nhóm tội phạm ít nghiêm trọng

Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn nếu thỏa mãn các điều kiện tương tự như nhóm tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trừ điều kiện “đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù”.

3. Các trường hợp không áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
…”

Xem thêm bài viết: Các tình huống cầm cố quyền sử dụng đất

Quý bạn đọc lưu ý, những nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm tình huống xảy ra. Để nắm bắt rõ hơn về phương án giải quyết, Kính đề nghị Quý bạn đọc liên hệ trực tiếp đội ngũ Luật sư/ Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Hợp danh H3T.

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH H3T
Trọng chữ tâm – Giữ chữ tín – Trao trí tuệ

10:05/-strong/-heart:>:o:-((:-h11:21 20/02/2023