Quy định về xóa án tích đối với cá nhân theo Bộ luật Hình sự năm 2015 và các văn bản pháp lý liên quan

Một người được coi là có tội sau khi nhận những quyết định hoặc bản án của Tòa án xác định hình phạt khi thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Ngay lúc này, người đó đã có “án tích” trong lý lịch của mình. Vậy làm cách nào để xóa án tích trên? Bài viết sau đây sẽ đề cập đến các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.

1. Khái niệm án tích, xóa án tích

Hiện tại, trong Bộ luật Hình sự năm 2015 chưa có quy định cụ thể về khái niệm “Án tích”. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng, phần lớn mọi người đều hiểu khái niệm án tích như sau:

Án tích là một hậu quả pháp lý mà người phạm tội phải chịu. Khi có bản án hoặc quyết định của tòa án xác định rằng người đó có tội, hồ sơ lý lịch của người phạm tội sẽ có thêm phần ghi chú về án tích. Đây là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Nhân thân của người phạm tội sẽ có “vết”, và đó có thể là một căn cứ để xác định việc tăng nặng mức án hình sự phải chịu nếu người phạm tội tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật cho đến khi được xóa án tích.

Khi đã đảm bảo được đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật, người phạm tội sẽ được xóa án tích. Xóa án tích là một chế định hình sự nổi bật được quy định trong pháp luật, chế định này khuyến khích những người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án và cải tạo tốt để trở thành công dân có ích cho xã hội.

2. Án tích xuất hiện khi nào?

Người bị áp dụng án tích là những người vi phạm pháp luật trừ một số các trường hợp sau đây sẽ không phải chịu biện pháp này:

+ Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng

+ Người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

3. Trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, với một số các trường hợp sau đây, người phạm tội sẽ đương nhiên được xóa án tích.

Trường hợp 1:  Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án trừ các tội danh quy định tại Chương XIII về các tội phạm an ninh quốc gia và Chương XXVI về các tội phạm phá hoại hòa bình, chống loài người và  tội phạm chiến tranh của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật này.

Trường hợp 2: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Trường hợp 3: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật này.

Sau khi có các vấn đề liên quan đến án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

  • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định như sau:

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

  • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Ngoài việc được xóa án tích theo trường họp đương nhiên và theo quyết định của tòa án, theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, những người có án tích sẽ vẫn có thể được xóa án tích trong một số trường hợp đặc biệt.

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

  • Cách tính thời hạn để xóa án tích

Cách tính xóa án tích được quy định tại Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này, Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

Quý bạn đọc lưu ý, những nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm tình huống xảy ra. Để nắm bắt rõ hơn về phương án giải quyết, Kính đề nghị Quý bạn đọc liên hệ trực tiếp đội ngũ Luật sư/Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Hợp danh H3T.

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH H3T
Trọng chữ tâm – Giữ chữ tín – Trao trí tuệ

10:05/-strong/-heart:>:o:-((:-h11:21 20/02/2023