Án treo và các vấn đề pháp lý liên quan

1. Khái niệm án treo

Trong Bộ luật hình sự năm 2015 vẫn chưa có quy định cụ thể về định nghĩa của “án treo” mà chỉ có những quy định chung về cách thức hoạt động của những người được hưởng án treo và điều kiện trong các trường hợp sẽ được phép áp dụng án treo. Đến Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự năm 2015 về án treo và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP, khái niệm “án treo” đã được cụ thể hóa như sau:

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Theo như quy định này, án treo là một biện pháp thay thế cho việc chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ căn cứ xác định rằng hình phạt tù là không cần thiết và cũng tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội sửa sai. Người phạm tội sẽ chịu một khoảng thời gian thử thách dưới sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền.

2. Ý nghĩa của án treo

Chế định án treo thể hiện chính sách hình sự nhân đạo, hướng thiện, coi trọng tính phòng ngừa của Nhà nước ta. Cần phải coi án treo như là một quyền của người bị kết án phạt tù khi có đủ điều kiện quy định; mà không nên coi đó như là “một đặc ân mà Tòa án ban phát” cho người đó.

+ Tính nhân đạo, tính hướng thiện của án treo thể hiện ở chỗ: Không chỉ Tòa án tạo cho người phạm tội điều kiện xã hội tốt nhất để nhận thức lỗi lầm và tự giáo dục, cải tạo mình; mà còn không đẩy người đó và gia đình đến những hậu quả pháp lý, đạo đức, xã hội bất lợi do phải chấp hành hình phạt tù.

+ Tính phòng ngừa của án treo không chỉ là về giáo dục cá nhân mà còn để các tù nhân không phạm tội mới. Quản chế cũng không nên có tính răn đe cao như hình phạt tù hoặc tử hình … nhưng giá trị phòng ngừa của quản chế nằm ở chỗ nó không buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tù. Không tạo ra những hậu quả tiêu cực mà xã hội, gia đình, cá nhân phạm nhân phải gánh chịu có thể dẫn dắt các thành viên khác vào con đường phạm tội.

3. Quy định pháp luật về án treo

3.1. Điều kiện áp dụng án treo

Điều 65. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự...”

Để người phạm tội có thể được hưởng án treo, người đó phải đảm bảo được các yếu tố như sau:

Thứ nhất, mức xử phạt tù không quá 03 năm. Điều này dễ dàng có thể xem xét bởi nó đã được ghi rõ trong bản án của tòa đối với người phạm tội

Thứ hai, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội. Theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP đã giải thích rằng người được coi là có nhân thân tốt chỉ khi ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng các quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú, làm việc. Tức, đây là lần đầu tiên người này phạm tội.

Đặc biệt, trong Nghị quyết này có bổ sung thêm một trường hợp:

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Điều này cũng dễ dàng được xem xét thông qua bản án đã tuyên đối với người phạm tội.

Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều này là bắt buộc bởi khi người phạm tội thực hiện biện pháp án treo, cơ quan nơi người phạm tội đã từng làm việc hoặc ủy ban nhân dân xã , huyện nơi người phạm tội cư trú sẽ phải có trách nhiệm trong việc giám sát, đánh giá về thái độ hối cải của họ. Vì vậy, nếu không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc rõ ràng, sẽ rất khó khăn trong việc quản lý giám sát.

Thứ năm, xét thấy không cần phải chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.2 Những trường hợp không cho hưởng án treo theo quy định pháp luật

Như đã nói ở trên, Nhà nước chỉ áp dụng thức án treo khi xét thấy rằng đối tượng vi phạm luật ở mức độ rất nhẹ, không có gây ảnh hưởng quá lớn đến xã hội. Tạo điều kiện cho các chủ thể có cơ hội hoàn lương. Vì thế, đối với một số các trường hợp mà mức độ vi phạm ở mức cao, nhà nước xem xét thấy cần phải có các biện pháp trừng phạt thì sẽ không thể áp dụng án treo.

Theo Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP và Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định:

Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo

1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử

3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể

5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú

6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Xem thêm bài viết: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Quý bạn đọc lưu ý, những nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm tình huống xảy ra. Để nắm bắt rõ hơn về phương án giải quyết, Kính đề nghị Quý bạn đọc liên hệ trực tiếp đội ngũ Luật sư/ Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Hợp danh H3T qua SĐT: 0973.821.822 hoặc 0963.822.823.

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH H3T
Trọng chữ tâm – Giữ chữ tín – Trao trí tuệ

10:05/-strong/-heart:>:o:-((:-h11:21 20/02/2023