Hoà giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai là gì? Quy định của pháp luật về cơ quan, trình tự thủ tục giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

1. Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?

Trong xã hội hiện nay, những tranh chấp về đất đai là những vấn đề thường gặp tại các địa phương, tuy nhiên không phải ở đâu và lúc nào việc hòa giải cũng diễn ra thuận lợi, đem lại kết quả tốt đẹp nhất. Những vụ việc tranh chấp đất đai không được giải quyết triệt để sẽ gây tình trạng đơn thư kéo dài, mất thời gian và ảnh hưởng đến cán bộ địa phương. Bên cạnh đó là gây mâu thuẫn nội bộ trong chính quần chúng bà con nhân dân, ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự, an ninh xã hội. Chính từ những mâu thuẫn không được giải quyết, những tranh chấp dân sự đơn giản mà đã từng gây nhiều vụ án hình sự đẫm máu, những sự việc đau lòng, người thiệt mạng, kẻ vướng vào vòng lao lý.

Ngoài việc chính quyền xã, phường, thị trấn cần có tinh thần trách nhiệm cao trong việc tổ chức hòa giải; xử lý việc tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, đơn thư đúng quy định của pháp luật, thì hiện nay sự có mặt của Luật sư nhằm trợ giúp pháp lý cũng như tham gia tư vấn giải quyết cho người dân là rất cần thiết. Đã có không ít những vụ việc đơn thư kéo dài, khâu hòa giải gặp bế tắc, tưởng chừng không có phương án giải quyết, nhưng khi có sự có mặt của Luật sư đã góp phần giải quyết được vấn đề.

2. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

a. Tự hòa giải tranh chấp đất đai

Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên có thể lựa chọn hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 hoặc tự hòa giải.

Về vấn đề tự hòa giải, Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Như vậy có thể thấy, trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, trước tiên các bên tranh chấp đất đai có thể tự hòa giải. Tự hòa giải được hiểu là các bên tự gặp gỡ, thương lượng để đi đến thống nhất phương án giải quyết. Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

Hiện nay đã có không ít trường hợp vì nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu hiểu biết về pháp luật, tư tưởng lạc hậu… dẫn đến không đưa ra được tiếng nói chung. Do đó nhiều trường hợp đã tìm đến Văn phòng Luật sư, Công ty luật. Trên thực tế H3T đã tiếp nhận rất nhiều trường hợp và tiến hành tư vấn, tổ chức các buổi hòa giải thành công mà chưa cần thông qua UBND.

b. Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”. Như vậy, nếu các bên tranh chấp đất đai không tự hòa giải được nhưng muốn tiếp tục giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp tại UBND cấp xã là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp đất đai. Trước khi các bên tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã mà khởi kiện tại tòa hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai thì sẽ không được thụ lý.

Về thời gian hòa giải ở UBND cấp xã, theo quy định khi nhận được đơn yêu cầu, UBND cấp xã có trách nhiệm hòa giải trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Cụ thể:

Bước 1: UBND xã tiến hành thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

Bước 2: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.

Thành phần Hội đồng hòa giải gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng; Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; Tổ trưởng Tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên.

Bước 3: Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành

3. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai

Sau khi thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy ra một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất: “hòa giải thành”, có nghĩa là các bên đã thống nhất thỏa thuận được với nhau và kết thúc tranh chấp đất đai. Đối với trường hợp này, nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp thứ hai: “hòa giải không thành”. Trong trường hợp này, các bên tranh chấp có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai theo một trong hai hướng quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013:

Thứ nhất, đối với tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

Thứ hai, đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh (tùy thuộc vào chủ thể tranh chấp) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân (theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự).

Việc tự hòa giải tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là một thủ tục không thể thiếu trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay. Việc hòa giải thành công tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã giúp cho việc giải quyết tranh chấp đất đai chấm dứt ngay tại cơ sở, tiết kiệm và hạn chế được những tranh chấp kéo dài.

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH H3T
Trọng chữ tâm – Giữ chữ tín – Trao trí tuệ

                                                     

10:05/-strong/-heart:>:o:-((:-h11:21 20/02/2023