Hiện nay, vấn đề tranh chấp đất đai đang diễn ra có dấu hiệu tăng về số lượng vụ việc, trong đó có những vụ việc mang tính chất phức tạp. Sau hơn 10 năm thực hiện Luật đất đai năm 2013, những bất cập trong việc hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã đã hiện hữu; nhằm giải quyết tính cần thiết của vấn đề này, Luật đất đai năm 2024 đã sửa đổi và hoàn thiện quy định liên quan đến hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã. Dưới đây là quy định của Luật đất đai năm 2024 và Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai về hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.
1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Khoản 47 Điều 3 Luật đất đai năm 2024 quy định “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
2. Bắt buộc phải hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024 quy định trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật đất đai năm 2024 thì các bên tranh chấp phải thực hiện hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất tranh chấp.
Luật đất đai năm 2013 không quy định các bên tranh chấp phải thực hiện hoà giải tại UBND cấp xã trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Như vậy, so với Luật đất đai năm 2013 thì đây là quy định hoàn toàn mới.
3. Thành phần tham gia hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Ngoài các bên tranh chấp thì Luật đất đai năm 2024 quy định rõ thành phần Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai bao gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
- Công chức làm công tác địa chính;
- Người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đối với thửa đất tranh chấp (nếu có);
- Đại diện tổ chức, cá nhân khác (Tuỳ từng trường hợp cụ thể)
4. Thời gian hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Điểm c khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024 quy định rõ “Việc hoà giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai”.
So với Luật Đất đai năm 2013 thì Luật Đất đai năm 2024 đã rút ngắn thời gian hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã. Điều này được đánh giá là phù hợp với thực tế và đẩy nhanh hơn thủ tục hoà giải tại UBND cấp xã.
Các Luật sư H3T kiểm tra thực địa, hỗ trợ khách hàng trong việc hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai
5. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai theo Nghị định 102/2024/NĐ – CP
Theo Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
– Khi nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
6. Kết quả hoà giải
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp. Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Nếu hoà giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trên đây là một số phân tích về điểm mới trong việc hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã dựa trên quy định pháp luật, bài viết được tác giả Nguyễn Thị Phượng – Luật sư Công ty Luật Hợp danh H3T xây dựng. Hy vọng bài viết sẽ là nguồn tham khảo hữu ích giúp Quý khách hàng, Quý độc giả hiểu và nắm vững quy định về hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã. Nếu có thắc mắc hoặc cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ Công ty Luật Hợp danh H3T để được tư vấn chính xác và kịp thời.
Luật sư – Nguyễn Thị Phượng