Tạm giữ trong hệ thống Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Hiện nay, biện pháp ngăn chặn “tạm giữ” vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS năm 2015) và các văn bản pháp lý liên quan khác. Công ty luật Hợp danh H3T xin giới thiệu cho các bạn khái quát về biện pháp ngăn chặn “tạm giữ” như sau:

1. Khái niệm tạm giữ và các khái niệm liên quan

Tạm giữ là một biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị bắt trốn tránh việc điều tra, cản trở việc điều tra vụ án; để xác minh tội phạm và để quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự (khởi tố bị can) đối với họ.

Theo như cách hiểu này, bản chất của tạm giữ được cấu thành bởi các đặc điểm như sau:

+ Là một biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 109 BLTTHS năm 2015

+ Chỉ được áp dụng bởi người có thẩm quyền được pháp luật quy định.

+ Được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể và theo đúng trình tự, thủ tục

+ Tính cưỡng chế thi hành ở mức cao nhất, người bị tạm giữ mất đi một số quyền trong một khoản thời gian nhất định và tại một cơ sở tạm giam.

+ Tính chất cấp thiết, quyết định tạm giữ phải được ban hanh trong một khoảng thời gian luật định.

Theo khoản 1 và khoản 4 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1.Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

4. Cơ sở giam giữ là nơi tổ chức giam giữ, quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bao gồm trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng.

2. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ

Khoản 1 Điều 117 BLTTHS năm 2015 quy định rằng, cơ quan có thẩm quyền chỉ được thực hiện biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong các trường hợp:

+ Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

+ Người bị bắt trong trường hợp phạm tội bắt quả tang.

+ Người phạm tội tự thú, đầu thú.

+ Cá nhân bị bắt theo quyết định truy nã.

3. Thẩm quyền

Theo khoản 2 Điều 117 BLTTHS năm 2015, người có thẩm quyền ban hành quyết định tạm giữ bao gồm:

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.

+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng.

+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Có thể thấy, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ không nhất thiết phải là người có thẩm quyền trong tố tụng mà có thể là người đứng đầu các cơ quan chuyên trách hoặc các đơn vị đặc biệt. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tính chất cấp thiết của biện pháp tạm giữ.

4. Trình tự, thủ tục tạm giữ

Đối với trường hợp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, theo khoản 4 Điều 110 BLTTHS năm 2015 quy định: “Trong thời gian 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do cho người đó. Chuẩn bị toàn bộ hồ sơ theo đúng khoản 5 điều này gửi cho viện kiểm soát phê chuẩn lệnh tạm giữ. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn”.

Đối với các trường hợp người bị bắt trong trường hợp phạm tội bắt quả tang; người phạm tội tự thú, đầu thú; người bị bắt theo quyết định truy nã thì đối tượng này sẽ được chuyển đến cơ quan điều tra ngay khi bị giữ.

Theo Điều 114 BLTTHS năm 2015 quy định:

Điều 114. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt

1.Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.

2. Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.

Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.

Liên quan đến thời điểm ra quyết định tạm giữ và lệnh bắt người bị giữ, tại Công văn số 5024/VKSTC-V14 ngày 19/11/2018 của VKSNDTC đã giải đáp: Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải ra quyết định tạm giữ đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi giữ người hoặc nhận người bị giữ (chưa cần có quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp của VKS). Quyết định tạm giữ đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được ban hành trước hoặc cùng với lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

Cuối cùng, sau khi đã nhận được quyết định tạm giữ, viện kiểm sát phải xem xét và ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ hoặc chấp nhận quyết định tạm giữ. Gửi bằng văn bản cho bên phía cơ quan đang thực hiện lệnh tạm giữ đối tượng.

5. Thời hạn tạm giữ

Thời hạn này được quy định chi tiết tại Điều 118 BLTTHS năm 2015

Điều 118. Thời hạn tạm giữ

1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

Quý bạn đọc lưu ý, những nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm tình huống xảy ra. Để nắm bắt rõ hơn về phương án giải quyết, Kính đề nghị Quý bạn đọc liên hệ trực tiếp đội ngũ Luật sư/ Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật Hợp danh H3T.

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH H3T
Trọng chữ tâm – Giữ chữ tín – Trao trí tuệ

10:05/-strong/-heart:>:o:-((:-h11:21 20/02/2023