Thủ tục ly hôn năm 2024

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đây là vấn đề phổ biến diễn ra trong cuộc sống thường ngày, có xu hướng gia tăng cùng sự phát triển của đời sống, kinh tế, xã hội.

Nhằm hỗ trợ người có nhu cầu trong việc giải quyết vấn đề ly hôn được thuận lợi, đúng pháp luật; trong phạm vi bài viết này, tác giả Đặng Thu Uyên – Chuyên viên pháp lý thuộc Công ty Luật Hợp danh H3T sẽ tổng hợp các quy định liên quan đến thủ tục ly hôn.

1. Người có quyền yêu cầu ly hôn

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

– Vợ, chồng hoặc cả vợ và chồng.

Trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Việc yêu cầu giải quyết ly hôn liên quan trực tiếp tới quan hệ nhân thân giữa các bên. Do đó vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn mà chỉ được ủy quyền thực hiện công việc liên quan đến tranh chấp về tài sản chung hoặc thủ tục hành chính trong quá trình ly hôn như nộp văn bản, nộp án phí,…

2. Điều kiện thực hiện

2.1. Điều kiện để ly hôn thuận tình

– Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn và cùng yêu cầu ly hôn;

– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng,…;

– Các quyền lợi chính đáng của vợ và con phải được đảm bảo.

2.2. Điều kiện để đơn phương ly hôn

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.

Lưu ý: Tòa án chỉ xem xét yêu cầu xin ly hôn nếu quan hệ hôn nhân giữa các bên được pháp luật công nhận hoặc thừa nhận. Đối với trường hợp các bên sống chung với nhau như vợ chồng, không tồn tại quan hệ hôn nhân thì Tòa án không giải quyết yêu cầu ly hôn. Các vấn đề con chung, tài sản chung được giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

3. Giải quyết yêu cầu phái sinh khi ly hôn

3.1. Yêu cầu nuôi con chung

Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

– Con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên cho mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

– Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Ngoài ra, trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con.

3.2. Yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn

Trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các đương sự và căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; việc giải quyết tài sản do các bên tự thỏa thuận.

Trong trường hợp không thể thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của cả vợ và chồng; Tòa án xem xét chia đôi tài sản chung của vợ chồng nhưng có tính đến các yếu tố sau:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

4. Hồ sơ ly hôn

Tùy thuộc từng vụ việc cụ thể mà hồ sơ, tài liệu sẽ có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản thì hồ sơ ly hôn sẽ gồm những tài liệu sau:

– Đơn xin ly hôn (bản chính);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản sao);

– Tài liệu về nhân thân của đương sự: CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực), hộ chiếu (bản sao chứng thực),…;

– Tài liệu chứng minh địa chỉ của đương sự: sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực), đơn xác nhận nơi cư trú (bản chính),…;

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao chứng thực);

– Tài liệu chứng minh điều kiện nuôi dưỡng con: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (bản sao chứng thực), bảng lương (bản chính), văn bản xác nhận nơi làm việc (bản chính),…;

– Tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao chứng thực);

– Các tài liệu khác nếu có.

5. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

– Trường hợp thuận tình ly hôn: Các bên có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm giải quyết việc ly hôn.

– Trường hợp đơn phương ly hôn: Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

6. Thời hạn giải quyết

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình từ 02 tháng đến 03 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn. Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 tháng đến 06 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn so với quy định nếu phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con hoặc tài sản.

7. Quy trình ly hôn

7.1. Trường hợp thuận tình ly hôn:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu ly hôn

Bước 2: Tòa án xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.

Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

7.2. Trường hợp đơn phương ly hôn:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu ly hôn

Bước 2: Tòa án tiến hành hòa giải.

Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Trường hợp xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.

Trường hợp hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. Trường hợp không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Bước 3:  Tiến hành xét xử

Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.

Lưu ý: Khi giải quyết vụ, việc về ly hôn, các bên bắt buộc phải tiến hành hòa giải ít nhất là 01 lần.

Trên đây là bài viết liên quan tới thủ tục ly hôn năm 2024 của tác giả Đặng Thu Uyên – Chuyên viên pháp lý Công ty Luật Hợp danh H3T. Hy vọng bài viết sẽ là nguồn tham khảo hữu ích, giúp Quý khách hàng, Quý độc giả nắm vững quy trình thực hiện thủ tục này. Trường hợp có bất kỳ thắc mắc hoặc cần hỗ trợ chi tiết, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Hợp danh H3T để được tư vấn kịp thời.

Chuyên viên pháp lý – Đặng Thu Uyên

10:05/-strong/-heart:>:o:-((:-h11:21 20/02/2023